Tin tức - Sự kiện Luật này gồm có 02 điều, Điều 1 sửa đổi 06 điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 2 sửa đổi 01 điều của Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự, nhằm đáp ứng yêu cầu, bảo đảm đúng lộ trình thực hiện các cam kết trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Để việc sử dụng chứng cứ đạt được mục đích, chủ thể tiến hành tố tụng cần phải quán triệt và thực hiện một số vấn đề mang tính nguyên tắc trong sử dụng chứng cứ, đó là: Nguyên tắc khách quan, toàn diện và đầy đủ trong tố tụng hình sự: Cơ quan tiến Trong tứ trụ khuyết hành MỘC, THỔ. Đem so với với 5 loại hành ta còn thấy thiếu MỘC, THỔ. Tạng phủ tương ứng với hành khuyết là Gan, Mật, Tỳ vị không được khí tiên thiên bồi bổ nên yếu và thường không ổn định công năng, trong đó MỘC yếu hơn vì bị khắc nhiều, MỘC đã yếu lại bị khắc nhiều nên Theo các qui định tại Điều 55 - Bộ luật tố tụng hình sự 2003: Điều 55. Người làm chứng. 1. Người nào biết được những tình tiết liên quan đến vụ án đều có thể được triệu tập đến làm chứng. 2. Những người sau đây không được làm chứng: a) Người bào chữa Là giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người phạm tội làm cơ sở cho việc xét xử của Tòa án. * Khi đủ chứng cứ xác định tội phạm và người phạm tội Nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được bảo lĩnh. Khoản 3 Điều 121 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự 2015 quy định bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở Theo quy định tại khoản 1, Điều 160 Bộ luật tố tụng hình sự thì Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi có một trong các căn cứ sau: Khi bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y thì có thể wa0B. Tại ngoại là một chế định nhân đạo trong Tố tụng Hình sự. Vậy điều kiện tại ngoại trong Tố tụng Hình sự được quy định như thế nào? Bài viết sau đây Luật Hùng Thắng giải đáp chính xác và cụ thể thắc mắc trên. 1. Căn cứ pháp lý. Bộ luật tố tụng hình sự 2015; Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. 2. Nội dung tư vấn Điều kiện tại ngoại trong biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh Để được tại ngoại thì phải thực hiện thủ tục bảo lĩnh tại ngoại quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Trong đó, phải đáp ứng các điều kiện tại ngoại sau Người đứng ra nhận bảo lĩnh Đối với cơ quan, tổ chức Căn cứ theo khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì điều kiện đối với cơ quan, tổ chức đứng ra nhận bảo lĩnh như sau Người được bảo lĩnh bị can, bị cáo phải là người của cơ quan, tổ chức đó. Cơ quan, tổ chức phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu. Đối với cá nhân đứng ra nhận bảo lĩnh Cá nhân có thể đứng ra bảo lĩnh cho người thân thích của mình và trong trường hợp này phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, và điều kiện như sau Người đủ 18 tuổi trở lên; Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; Thu nhập ổn định; Có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh; Làm giấy cam đoan và có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Lưu ý Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Người được nhận bảo lĩnh Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Theo đó, thì không có quy định cụ thể về điều kiện của người được nhận bảo lĩnh tại ngoại, do đó để được tại ngoại thì sẽ áp dụng theo điều kiện để bị can không bị áp dụng biện pháp tạm giam. Khi đó, đối chiếu theo Điều 119 BLTTHS 2015 thì, người được nhận bảo lĩnh phải Không phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Đối với tội phạm nghiêm trọng, ít nghiêm trọng có hình phạt tù trên 02 năm thì phải Không vi phạm các biện pháp ngăn chặn khác. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc xác định được lý lịch của bị can; Không bỏ trốn và không bị bắt theo quyết định truy nã; Không có dấu hiệu bỏ trốn; Không tiếp tục phạm tội; không có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Không có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ sau đây Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm được tại ngoại Theo quy định tại Khoản 1 Điều 122 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 “Điều 122. Đặt tiền để bảo đảm 1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm”. Như vậy, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm dựa vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo. Bên cạnh đó, ngoài trường hợp nêu trên thì khoản 2 Điều 7 TTLT số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC cũng quy định chi tiết vấn đề này, theo đó, những trường hợp áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm để tại ngoại bao gồm Bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng. Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, tố giác đồng phạm. Có tình tiết giảm nhẹ như tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại,…. Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Ngoài ra, không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong những trường hợp sau Khoản 2 Điều 7 TTLT số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, những trường hợp không áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm để tại ngoại bao gồm Bị can, bị cáo dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; Bị can, bị cáo là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm, tái phạm nguy hiểm; Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã. Phạm nhiều tội; Phạm tội nhiều lần. Trên đây là những tư vấn của Luật Hùng Thắng về điều kiện tại ngoại trong Tố tụng Hình sự. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý, cách viết đơn xin tại ngoại, Luật Hùng Thắng luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những thông tin cần thiết. Vui lòng liên hệ CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG nếu còn những vướng mắc, chưa rõ hoặc tư vấn pháp lý khác để được tư vấn cụ thể. Thông tin liên hệ CÔNG TY LUẬT HÙNG THẮNG Địa chỉ 10-A9, Tập thể Bộ Công an, Tứ Liên, Tây Hồ, Hà Nội VP Hà Nội Số 202 Mai Anh Tuấn, Thành Công, Ba Đình, Hà Nội VP Hà Tĩnh 286 Nguyễn Du, TP Hà Tĩnh, Hà Tĩnh Hotline 19000185 // Email info “Bảo lãnh” hay “bảo lĩnh” là những thuật ngữ mà nhiều người khi sử dụng nhưng cứ tưởng rằng là giống nhất. Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong pháp luật dân sự, còn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự là một biện pháp ngăn chặn. Vậy pháp luật quy định về bảo lĩnh như thế nào? 1. Bảo lĩnh trong tố tụng hình sự là gì? Khoản 1 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Như vậy, biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự có các đặc điểm sau chỉ áp dụng đối với đối tượng là bị can hoặc bị cáo; chỉ áp dụng sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án và khởi tố bị can; đây là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. >>> Tải mẫu đơn Bảo lĩnh tại đây 2. Điều kiện áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự Ưu tiên áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự thay thế cho biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo thoả mãn các điều kiện như + Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng; tội nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng do vô ý; + Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng, thành khẩn khai báo… Các trường hợp còn lại, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, cơ quan THTT vẫn có thể quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh thay thế cho biện pháp tạm giam; Không áp dụng biện pháp bảo lĩnh thay thế cho biện pháp tạm giam như bị can, bị cáo có nhân thân xấu; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; đối tượng là chủ mưu, cầm đầu; bị bắt theo quyết định truy nã; phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm… 3. Hình thức bảo lĩnh trong tố tụng hình sự Theo quy định của pháp luật hình sự, bảo lĩnh trong tố tụng hình sự được thực hiện dưới hai hình thức cơ quan, tổ chức bảo lĩnh và cá nhân bảo lĩnh. Cụ thể - Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. - Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Người thân thích theo quy định tại Điều 4 BLTTHS bao gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột. Vì phần lớn những người thân thích của bị can, bị cáo mới có thể hiểu rõ và quản lý, giám sát được họ và những người này có khả năng cao hơn cho việc bảo đảm bị can, bị cáo sẽ không tiếp tục phạm tội, không bỏ trốn và có mặt đầy đủ khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng; không vi phạm pháp luật khác trong thời gian được bảo lĩnh. 4. Quy định về giấy cam đoan trong bảo lĩnh Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ như sau - Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; - Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; - Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam. Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh trong tố tụng hình sự. 5. Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự bao gồm - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. - Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. 6. Thời hạn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự - Thời hạn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. - Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. 7. Các trường hợp hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự - Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật TTHS năm 2015; - Hết thời hạn áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác; - Vụ án rơi vào các trường hợp huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn do pháp luật quy định. Trên đây là một số quy định cơ bản về bảo lĩnh trong tố tụng hình sự. Luật sư tư vấn pháp luật xin lưu ý chỉ trong pháp luật tố tụng hình sự mới có khái niệm bảo lĩnh, không nên nhầm lẫn giữa “bảo lãnh” và “bảo lĩnh”. Trong quá trình tham khảo nội dung bài viết, nếu có những vướng mắc hay cần hỗ trợ với tình huống của quý khách, vui lòng liên hệ trực tiếp với luật sư tư vấn pháp luật hình sự của công ty thông qua hotline 094 221 7878 hoặc 096 267 4244 – Trọng Hiếu - Trưởng CN. >> Xem thêm - Văn phòng luật sư Nhà Bè TP HCM - Văn phòng luật sư Long Thành Đồng Nai - Văn phòng luật sư Dĩ An Bình Dương Không phải lúc nào khi bị khởi tố, bị can cũng bị tạm giam. Trong nhiều vụ án, chúng ta thường nghe đến cụm từ “tại ngoại”. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết tại ngoại là gì và trường hợp được tại ngoại khi bị khởi tố. Tại ngoại là gì? Điều kiện để được cho tại ngoạiThông thường, khi cơ quan có thẩm quyền đã khởi tố một người thì sẽ tạm giam, tạm giữ người đó để giúp quá trình điều tra, xét xử được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người này có thể được tại đó, tại ngoại không phải là một cụm từ được pháp luật định nghĩa rõ ràng. Đây chỉ là một từ được nhiều người dùng để gọi chung việc đối tượng đã có quyết định điều tra, khởi tố nhưng không bị tạm không được pháp luật quy định cụ thể nên điều kiện để được tại ngoại sẽ là điều kiện để bị can không bị áp dụng biện pháp tạm giam. Khi đó, theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, một người có thể được tại ngoại khi- Tội phạm gây ra không phải tội đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng;- Nếu là tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng thì phải+ Không vi phạm biện pháp ngăn chặn khác Cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh,…+ Có nơi cư trú rõ ràng hoặc xác định được lý lịch của bị can rõ ràng;+ Không phải bị bắt theo quyết định truy nã;+ Không có dấu hiệu bỏ trốn;+ Không có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này…Như vậy, khi các cơ quan có thẩm quyền xét thấy mức độ của hành vi phạm tội chưa đến mức phải tạm giam và việc cho người này tại ngoại không gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử thì có thể xét cho người bị truy tố được tại được xét tại ngoại khi nộp tiền hoặc có người bảo lãnhTheo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, để được tại ngoại thì người bị khởi tố phải được bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm. Đây là 02 biện pháp ngăn chặn thay thế tạm cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can thì cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định cho đối tượng này được tại ngoại mà không phải tạm đó, để được bảo lãnh hoặc đặt tiền để bảo đảm, người bị khởi tố hoặc thân thích của người này phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ theo quy lãnh hay còn được gọi là bảo lĩnhĐể bị can được bảo lãnh thì người đứng ra bảo lãnh phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015- Là người đủ 18 tuổi trở lên;- Có nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;- Có thu nhập ổn định, đủ điều kiện quản lý người được bảo lãnh;- Nếu là cá nhân thì phải có ít nhất 02 người, là người thân thích của bị can phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập;- Nếu là cơ quan, tổ chức thì bị can phải là người làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;Đặt tiền để bảo đảmĐiều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 nêu rõ, người thân thích của bị can có thể đặt tiền để bảo đảm cho người này được tại ngoại. Tuy nhiên, người thân thích cũng phải làm giấy cam đoan không để bị can vi phạm các nghĩa vụ trong thời gian được tại bị can vi phạm thì số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước và bị can sẽ bị tạm giam. Nếu người này chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì số tiền này sẽ được trả vậy, không phải lúc nào khi bị khởi tố, bị can cũng bị tạm giam. Nếu đủ điều kiện để được bảo lĩnh hoặc đặt tiền bảo đảm thì những đối tượng này có thể được tại ngoại. Nộp tiền để tại ngoại được áp dụng khi - Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải - Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ. - Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu hủy, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử. - Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự. Không áp dụng biện pháp nộp tiền để tại ngoại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây - Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh; - Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; - Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người; phạm tội rất nghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản; - Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã; - Bị can, bị cáo là người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; - Bị can, bị cáo là người nghiện ma túy; - Bị can, bị cáo là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức; - Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân. Tiền được đặt để bảo đảm là tiền mặt Việt Nam đồng, thuộc sở hữu hợp pháp của bị can, bị cáo hoặc của người đại diện hợp pháp của họ. Không được đặt tiền đang có tranh chấp, tiền đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, tiền có nguồn gốc bất hợp pháp để bảo đảm. Mức tiền đặt để đảm bảo do cơ quan có thẩm quyền quyết định nhưng không dưới 20 triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 80 triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng; 200 triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng. Các trường hợp bị can, bị cáo thuộc hộ nghèo, bị cáo là người chưa thành niên… thì có thể được quyết định mức tiền phải đặt thấp hơn nhưng không dưới 1/2 mức nêu trên. Nghĩa vụ cam đoan, thời hạn được đặt tiền bảo đảm và thẩm quyền quyết định đặt tiền bảo đảm tương tự như biện pháp bảo lĩnh. Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì bị tạm giam, số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì được trả lại số tiền đã đặt. Điều kiện bảo lãnh tại ngoại cho bị canKhi bị khởi tố hoặc truy tố trong một vụ án hình sự, bị can hoặc bị cáo sẽ bị tạm giam đến khi có phán quyết của Tóa án. Trường hợp không muốn bị giam giữ, có 02 biện pháp giúp bị can, bị cáo được tại ngoại đó là “bảo lãnh” và “nộp tiền để tại ngoại”.Bảo lãnh cho bị can, bị cáo phải có điều kiện gì?Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lãnh và cần đảm bảoCơ quan, tổ chức- Bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức nhận bảo Viết Giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ nhân- Đủ 18 tuổi trở lên;- Nhân thân tốt;- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật;- Thu nhập ổn định;- Có điều kiện quản lý người được bảo lãnh;- Là người thân thích của bị can, bị cáo;- Phải có ít nhất 02 người nhận bảo lĩnh;- Viết Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập;Nội dung cam đoan Không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình can, bị cáo được bảo lãnh phải cam đoan những gì?- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật- Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án- Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người nàyBị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì bị tạm giam. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt quyền cho phép bảo lãnh thuộc về ai?- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các Chánh án, Phó Chánh án TAND và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét Thẩm phán Chủ tọa phiên cứ quyết định Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi; Nhân thân của bị can, bị cáo. Hiện chưa có hướng dẫn chi tiết; do đánh giá của cơ quan có thẩm hạn bảo lãnh Không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Thời hạn bảo lãnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tin tổng hợp theo Bảo lãnh là gì? Đặc điểm của hình thức bảo lãnh? Trong đời sống hàng ngày, ngôn ngữ thông thường mọi người hay nhận định; Bảo lãnh và Bảo lĩnh là hai từ đồng nghĩa; Có ý nghĩa và khái niệm như nhau. Tuy nhiên về mặt ngôn ngữ pháp lý, đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau; được điều chỉnh tại hai ngành luật hoàn toàn khác nhau. Trong Tố tụng hình sự chỉ có thuật ngữ Bảo lĩnh được quy định tại Khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Bảo lĩnh là một trong các biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự, do cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với các bị can, bị cáo khi có đủ các căn cứ để thay thế biện pháp tạm giam, nhằm bảo đảm bị can, bị cáo không tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội; cản trở điều tra, truy tố, xét xử hoặc không phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng. => Như vậy trong Tố tụng hình sự chỉ có thuật ngữ “Bảo lĩnh tại ngoại” chứ không có thuật ngữ Bão lãnh như thông thường chúng ta hay sử dụng. Điều kiện bảo lĩnh tại ngoại? Bị can muốn được bảo lĩnh phải được Cơ quan điều tra; Tòa án hoặc Viện kiểm sát ra quyết định đồng ý cho họ được bảo lĩnh. Dựa trên yêu cầu của nhân thân Bị can, Bị cáo. Căn cứ để ra quyết định cho phép bảo lãnh dựa vào các tiêu chí như sau Tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội Cơ quan có thẩm quyền; người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh căn cứ vào tính chất; mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi để phân ra các loại tội Tội phạm Ít nghiêm trọng. Tội phạm Nghiêm trọng. Tội phạm Rất nghiêm trọng. Đặc biệt nghiêm trọng. Luật không quy định cụ thể phạm tội ở mức độ nào thì sẽ được bảo lĩnh tại ngoại, tuy nhiên trên thực tế việc biện pháp bảo lĩnh thường chỉ được áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trừ một số tội như liên quan đến xâm phạm an ninh quốc gia; an toàn, trật tự xã hội thì thường không được Bảo lĩnh. Nhân thân của người bảo lĩnh Các bị can, bị cáo muốn được bảo lĩnh tại ngoại thì thân nhân; người đứng ra bảo lĩnh phải đảm bảo các điều kiện được quy định như sau Về độ tuổi Là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi hình sự đầy đủ. Có nhân thân tốt Nhân thân được thể hiện trong lý lịch cá nhân; và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan. Nhân thân tốt ở đây có thể là có công việc ổn định lâu dài; trước đây chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính; không phải là đối tượng thường gây rối mất trật tự tại địa phương; có thành tích được ghi nhận trong đời sống và công việc;… Ý thức pháp luật Người bảo lĩnh phải là người có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh; Thu nhập Người bảo lĩnh phải có nguồn thu nhập ổn định; Các điều kiện khác Phải đảm bảo các điều kiện về việc quản lý bị can; bị cáo trong qúa trình bảo lĩnh. Đối với cá nhân đứng ra bảo lĩnh cho người khác mà là người thân thích của bị can, bị cáo thì phải có hai người bảo lĩnh trở lên. Tổ chức, cơ quan cũng có thể đứng ra bảo lĩnh cho người thuộc cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Hồ sơ bảo lãnh tại ngoại Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh chuẩn bị 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau Giấy cam đoan của người bảo lĩnh; Trong trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh cho người thuộc đơn vị của mình thì giấy cam đoan phải có nội dung xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó. Giấy cam đoan của bị can, bị cáo; Giấy cam đoan của bị can, bị cáo phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ như sau + Cam đoan không tiếp tục phạm tội hoặc không bỏ trốn khỏi nơi cư trú; + Cam đoan có mặt đúng thời gian, địa điểm theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng. Tuy nhiên có thể vắng mặt nếu có lý do chính đáng hoặc do nguyên nhâ, trở ngại khách quan; + Cam đoan không thực hiện các hành vi sau đây Không được trả thù, đe dọa hay khống chế những người làm chứng, người bị hại, người tố giác tội phạm và những người thân thích của những người đó. Không được xúi giục, mua chuộc hay khống chế người khác khai báo thông tin gian dối, cung cấp những tài liệu hoặc bằng chứng sai sự thật khách quan và cam kết không tiêu hủy chứng cứ, làm giả chứng cứ, tài liệu vụ án, tẩu tán các tài sản liên quan đến vụ án này. Thẩm quyền xem xét Bảo lĩnh Người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh được quy định tại khoản 1 Điều 113; và khoản 4 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm Trong giai đoạn điều tra Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp huyện, cấp tỉnh. Trong giai đoạn truy tố Viện trưởng; các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng; các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Chánh án; các Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp và Chánh án; các Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Trong giai đoạn xét xử Hội đồng xét xử vụ án của bị can; bị cáo hoặc Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Trên đây là một số quy định của pháp luật về Bảo lĩnh tại ngoại trong vụ án hình sự. Quý khách hàng quan tâm vui lòng liên hệ LUẬT SƯ QUANG SÁNG Phone – Email Trong các vụ án hình sự chúng ta thường hay nghe đến từ xin cho bị can được tại ngoại. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay tại ngoại thực chất là gì? Và điều kiện cũng như thủ tục để được xin tại ngoại là như thế nào? Mục lục bài viết 1 1. Tại ngoại là gì? 2 2. Điều kiện để xin tại ngoại 3 3. Trình tự, thủ tục xin tại ngoại mới nhất 4 4. Thủ tục cho tại ngoại đối với bị can trong vụ án hình sự Thông thường, một người một người có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giáo bị can để thực hiện các công tác điều tra, tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú, tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội… Tuy nhiên vẫn có những trường hợp mà căn cứ theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, nhân thân người phạm tội mà cơ quan chức năng có thể xem xét để không phải tạm giam người này đây chính là được cho tại ngoại. Như vậy, tại ngoại là là hình thức áp dụng đối với đối tượng đang có quyết định điều tra của cơ quan Điều tra nhưng không bị tạm giam. Về mặt pháp lý, việc bị can, bị cáo được tại ngoại thông quan thủ tục bảo lĩnh được quy định tại Điều 121 Bộ Luật bố tụng hình sự năm 2015, còn hay được gọi là bảo lãnh tại ngoại. Trong quá trình điều tra mà được tại ngoại không có nghĩa là bị can, bị cáo không còn có tội nữa và vẫn phải đến Tòa án và Cơ quan điều tra khi có lệnh triệu tập để phối hợp giải quyết vụ án, sau đó, khi có bản án quyết định của Tòa nếu người đó bị tuyên có tội thì vẫn phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật. 2. Điều kiện để xin tại ngoại Để được tại ngoại thì bị can, bị can bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh, điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau – Về người đứng ra nhận bảo lĩnh + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cơ quan, tổ chức Cơ quan, tổ chức muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của cơ quan, tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn, hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại. + Đối với bên nhận bảo lĩnh là cá nhân cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, về điều kiện cụ thể như sau Là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Có công việc, thu nhập ổn định. Có điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng… Cá nhân nhận bảo lĩnh cho người thân của mình cần phải làm giấy cam đoan với cơ quan điều tra và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó đang cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi đang học tập, làm việc. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau + Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội. + Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh… + Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. + Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. + Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích họ. – Về người được bảo lĩnh. Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo. Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án thì được quyền bảo lãnh tại ngoại. Như vậy một người để được bảo lãnh thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét về tính chất, hành vi phạm tội, nhân thân của người đó và đồng thời cần phải có ít nhất 2 người thân thích đủ điều kiện đứng ra bảo lãnh cho họ. Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy từng mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền theo quy định. 3. Trình tự, thủ tục xin tại ngoại mới nhất Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trình tự, thủ tục xin bảo lĩnh tại ngoại được thực hiện cụ thể như sau – Những người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh bao gồm + Trong cơ quan điều tra Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Đối với trường hợp này thì quyết định bảo lĩnh phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn. + Trong Viện kiểm sát Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp. + Tại Tòa án Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. – Hồ sơ xin bảo lĩnh Người thực hiện thủ tục bảo lĩnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau + Giấy cam đoan của người bảo lĩnh. Trường hợp là cơ quan, tổ chức thì phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó. + Giấy cam đoan của bị can, bị cáo về việc thực hiện đúng các nghĩa vụ. – Thủ tục bảo lĩnh Người thực hiện thủ tục xin bảo lĩnh cần phải thực hiện thủ tục theo các bước sau đây + Bước 1 Người bảo lĩnh và bị can, bị cáo viết giấy cam đoan, trong trường hợp cần phải xác nhận thông tin thì tiến hành các bước xác nhận. + Bước 2 Nộp giấy cam đoan này cho cơ quan có thẩm quyền. + Bước 3 Cơ quan có thẩm quyền xem xét điều kiện của người bảo lĩnh và bị can, bị cáo, nếu đủ điều kiện thì ra quyết định bảo lĩnh. + Bước 4 Nhận giấy quyết định bảo lĩnh tại nơi đang tạm giam bị can, bị cáo để được tại ngoại. – Thời hạn bảo lĩnh tai ngoại Thời hạn bảo lĩnh cho bị can, bị cáo tại ngoại được quy định là không được quá khoảng thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử. Đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn bảo lĩnh tại ngoại không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó bắt đầu phải chấp hành án phạt tù. Ví dụ Ngày 01/03/2019 anh A bị Tòa án tuyên phạt mức phạt là 01 năm tù giam, thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt là từ ngày 15/04/2019. Vậy thời gian được tại ngoại của anh A là từ ngày 01/12/2018 đến trước ngày 15/04/2019. 4. Thủ tục cho tại ngoại đối với bị can trong vụ án hình sự Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư. Tôi muốn hỏi con tôi phạm Tội trộm cắp tài sản bị công an điều tra bắt và khởi tố theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự 2015 và là tội ít nghiêm trọng và bị khởi tố ngày 06/07/2016 và con tôi không bị tạm giam, tạm giữ và được cho tại ngoại. Con tôi có ăn trộm một cái máy tính sách tay giá 3 triệu 600 nghìn. Đến ngày 06/09/2016 con tôi nhận được một giấy triệu tập của tòa án để nên làm thủ tục cho bị cáo tại ngoại. Tôi muốn hỏi làm thủ tục cho bị cáo là làm sao? Như thế nào? Mong luật sư trả lời giúp. Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 79 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các biện pháp và căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn như sau “Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.” Như bạn trình bày, con bạn không bị tạm giam, tạm giữ và được tại ngoại. Theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có rất nhiều biện pháp ngăn chặn được Tòa án áp dụng. Khoản 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định “Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh”. Như vậy, Tòa án mời gia đình bạn lên để thực hiện thủ tục bảo lĩnh cho con bạn. Thủ tục bảo lĩnh thực hiện theo quy định tại Điều 92 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau – Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. – Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức. – Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Như vậy, để làm thủ tục bảo lĩnh thì gia đình bạn có thể cử ra 2 người là thân thích để đứng ra bảo lĩnh cho con bạn. Những người này phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và phải đến chính quyền địa phương nơi đang cư trú xin xác nhận về việc bảo lĩnh. Khi làm thủ tục bảo lĩnh, người bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền.

bảo lãnh tại ngoại trong tố tụng hình sự