Đối với phương án 1: Tuy phải nộp toàn bộ thuế GTGT đầu ra và chịu thay người lao động 10% thuế TNCN nhưng bù lại, chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để thuê nhân công lại khá rẻ. Thủ tục, hồ sơ theo phương án này cũng không quá phức tạp, nếu đúng và đầy đủ, Doanh
NLĐ là người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải đóng BHXH bắt buộc: - NLĐ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP. - NLĐ di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016.
Những nơi không đóng BHXH thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận trả thêm phần BHXH (thuộc trách nhiệm phải đóng của người sử dụng lao động) vào lương cho người lao động. Trường hợp người lao động là đối tượng đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH khác (mất sức lao động, bệnh nghề nghiệp) thì không phải tham gia đóng BHXH nữa.
**Công ty thời trang PARITY cần tuyển nhân viên bán hàng thời trang nam nữ làm v… Mọi người tư vấn cho em với. Em có 3 cty: - Cty A ở cách trọ 2km là xưởng cơ khí… Chi cục Thống kê Q. Thủ Đức. Năm nay không cần nộp phiếu khảo sát chỉ cần nộp BC…
Hiện mức lương của cán bộ công chức, viên chức vẫn tính theo công thức sau: Tiền lương = Hệ số lương x Mức lương cơ sở + các khoản phụ cấp - các khoản đóng BHXH, khác (nếu có). Trong đó, mức lương cơ sở 2022 là 1,49 triệu đồng/tháng.
mức lương không được thấp hơn mức lương vùng, nếu người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng bhxh bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm thì cộng thêm 5%, nếu làm công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thì cộng thêm …
Vì lý do bảo mật thông tin cá nhân, thông tin doanh nghiệp. Vì vậy, hệ thống cổng điện tử tiếp nhận tờ khai Thuế không cho phép người dùng tra cứu lại tờ khai Quyết toán Thuế thu nhập cá nhân (QTTTNCN).. Vậy nên, các anh/chị kế toán không cần phải quá lo lắng về việc không thể tải hoặc xem tờ khai Quyết
LP22. Đang thử việc có được đóng BHXH bắt buộc không? Ảnh minh họa Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định một trong những trường hợp NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là có hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng,... Theo quy định trên, NLĐ làm việc theo hợp đồng thử việc sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, thời gian thử việc của NLĐ trong trường hợp này sẽ không được tính tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 cho phép NLĐ thử việc theo hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động. Việc lựa chọn giao kết theo một trong hai loại hợp đồng trên là thỏa thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động. Điều này sẽ có ảnh hưởng đến việc NLĐ được đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc hay không. Vì thế, nếu NLĐ và người sử dụng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động thì NLĐ sẽ trở thành đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Khi đó, thời gian thử việc của NLĐ sẽ được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội. Tóm lại, người lao động thử việc sẽ được đóng BHXH bắt buộc nếu như NLĐ và người sử dụng lao động thỏa thuận về nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động đã ký kết. Văn Thông Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
1. Làm việc tại nhiều công ty thì đóng BHXH ở đâu? - Đối với quỹ hưu trí, tử tuất Theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí, tử tuất đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. - Đối với quỹ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp Theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. 2. Làm việc tại nhiều công ty thì đóng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu? Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. 3. Làm việc tại nhiều công ty thì đóng bảo hiểm y tế ở đâu? Theo khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014, trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm y tế có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất. Như vậy, nếu người lao động làm việc cùng lúc tại nhiều công ty thì đóng bảo hiểm như sau - Bảo hiểm xã hội quỹ hưu trí, tử tuất đóng tại công ty ký hợp đồng lao động đầu tiên; - Bảo hiểm xã hội quỹ bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp đóng ở tất cả các công ty đã ký hợp đồng lao động tuy nhiên người lao động không cần phải đóng vào quỹ này mà người sử dụng lao động sẽ đóng; - Bảo hiểm thất nghiệp đóng tại công ty ký hợp đồng lao động đầu tiên; - Bảo hiểm y tế đóng tại công ty ký hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất. Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Công ty tôi có người không muốn tham gia BHXH bắt buộc vì lý do cá nhân và yêu cầu công ty trả thẳng vào lương hàng tháng. Họ chỉ tham gia và trích đóng mức BHYT thôi trên HĐLĐ cũng ghi rõ điều này. Vậy trường hợp người lao động chỉ tham gia BHYT, không tham gia BHXH bắt buộc có được không? Trả lời Luật sư Nguyễn Nhật Tuấn Chào Doanh nghiệp tư nhân Vĩnh Lợi! Với câu hỏi của doanh nghiệp, Luật sư Nguyễn Nhật Tuấn – Trưởng Văn phòng Luật sư PHÚ VINH tư vấn cho doanh nghiệp như sauTham gia BHXH bắt buộc là quyền lợi và cũng là trách nhiệm của người lao động nên Luật BHXH được Quốc Hội thông qua ngày 29/6/2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007 đến hết ngày 31/12/2015, tại điểm a khoản 1 Điều 2 có quy định Tất cả những người lao động là công dân Việt Nam khi giao kết hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên phải tham gia BHXH bắt buộc. Như vậy, luật sư xin nhấn mạnh rằng đây là trách nhiệm tham gia BHXH theo quy định của pháp luật nên bắt buộc phải tham gia, vì thế không thể có ý kiến hay suy nghĩ theo kiểu thích thì tham gia mà không thích thì thôi! và việc tham gia BHXH cũng không phụ thuộc vào ý chí có tham gia hay không của người lao động hay người sử dụng lao động, mà pháp luật bặt buộc cả hai bên trong quan hệ lao động người lao động và người sử dụng lao động phải chấp hành việc tham tham gia BHXH bắt buộc này, người lao động sẽ hưởng được các quyền lợi về các chế độ như trợ cấp ốm đau; tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; tử tuất, thai sản và hưu trí nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong lao động và cuộc sống, đơn vị sử dụng lao động cũng đỡ các khoản trợ cấp giải quyết chế độ vì đã có BHXH chi trả khi phát sinh những vấn đề liên quan đến BHXH. Vì thế, khi nhận thức được những lợi ích thiết thực của việc tham gia BHXH thì người lao động sẽ hiểu và tự giác tham cần thông tin thêm rằng Theo quy định của Luật BHXH mới được Quốc Hội thông qua ngày 20/11/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 thì từ ngày 01/01/2018 phạm vi tham gia BHXH bắt buộc sẽ mở rộng hơn Theo đó, người lao động có giao kết hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên là phải tham gia BHXH bặt nhiên, cũng cần nói thêm rằng Trong trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều đơn vị sử dụng lao động thì có quyền lựa chọn một nơi để tham gia BHXH. Do vậy, trong trường hợp này, đối với đơn vị sử dụng lao động mà người lao động không lựa chọn để tham gia BHXH thì hai bên cần có biên bản thỏa thuận về việc không tham gia BHXH và đơn vị sử dụng lao động không trích trừ tiền BHXH từ lương của người lao động. Riêng phần tỷ lệ tham gia BHXH của đơn vị sử dụng lao động được thanh toán vào lương cho người lao động tự tham thế, đơn vị sử dụng lao động và tổ chức công đoàn cơ sở cần tuyên truyền, giải thích cho người lao động về trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia BHXH để người lao động hiểu và tự giác chấp hành đúng pháp luật.
Khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động được hưởng một số chế độ nhất định được quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2014. Vậy thủ tục đóng BHXH cho nhân viên mới bao gồm những gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin chi tiết nhé! Căn cứ pháp lý Luật bảo hiểm xã hội 2014;Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015;Quyết định 595/QĐ-BHXH. Bảo hiểm xã hội là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội“. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;Cán bộ, công chức, viên chức;Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Thủ tục đóng BHXH cho nhân viên mới bao gồm những gì? Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc? Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về đối tượng người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc bao gồm 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồma Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;[…] Theo quy định này, những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Do đó, nếu khi các bên ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải đóng BHXH bắt buộc. Căn cứ Điều 85, Điều 86 Luật BHXH năm 2014 và Điều 44 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, hằng tháng, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH với tỷ lệ như sau Người lao động Đóng 8% tiền lương. Người sử dụng lao động Đóng 3% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai 1% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề 14% quỹ tiền lương đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất. Căn cứ Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định “Điều 23. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT phần hồ sơ Người lao động a Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT Mẫu TK1-TS đối với người tham gia chưa được cấp mã số BHXH hoặc điều chỉnh thông tin hoặc truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. b Giấy tờ chứng minh đối với người được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn nếu có theo Phụ lục 03. c Hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước tiếp nhận lao động đối với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đăng ký đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH. Đơn vị a Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT Mẫu TK3-TS đối với đơn vị tham gia lần đầu; đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến; đơn vị thay đổi thông tin tham gia BHXH, BHYT. b Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN Mẫu D02-TS. c Bảng kê thông tin Mẫu D01-TS. lượng hồ sơ 01 bộ.” Như vậy, để tham gia bảo hiểm xã hội cho nhân viên công ty cần chuẩn bị những giấy tờ sau Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT Mẫu TK3-TS đối với đơn vị tham gia lần đầu; đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến; đơn vị thay đổi thông tin tham gia BHXH, sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN Mẫu D02-TS.Bảng kê thông tin Mẫu D01-TS. Số lượng hồ sơ 01 bộ. Nơi nộp hồ sơ Cơ quan bảo hiểm Quận/ huyện nơi công ty đặt trụ sở. Thời hạn nộp hồ sơ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Thủ tục đóng BHXH cho nhân viên mới bao gồm những gì? Mời bạn xem thêm Luật bảo hiểm xã hội về trợ cấp thôi việc mới năm 2022Thời gian tối đa bảo lưu bảo hiểm xã hội năm 2022?Nghỉ việc bao lâu thì lấy được tiền bảo hiểm xã hội một lần? Thông tin liên hệ Luật sư X Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục đóng BHXH cho nhân viên mới bao gồm những gì?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; tra cứu quy hoạch xây dựng; cấp phép bay flycam hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội là gì?– Khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội.– Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.– Bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội và có biện pháp bảo toàn, tăng trưởng quỹ.– Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.– Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội. Cơ quan nhà nước quản lý về bảo hiểm xã hội là cơ quan nào?– Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.– Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.– Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội.– Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Nghỉ làm việc bao nhiêu ngày trong tháng thì không đóng BHXH? Ảnh minh họa hiểm xã hội bắt buộc là gì? Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014 giải thích bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. 2. Đối tượng nào phải đóng BHXH Căn cứ Điều 2 Luật BHXH 2014 quy định đối tượng áp dụng như sau - Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; + Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; + Cán bộ, công chức, viên chức; + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; + Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. - Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Như quy định trên thì đối tượng thuộc quy định thuộc đối tượng của BHXH. Do đó, khi thuộc các trường hợp này bắt buộc người lao động phải tham gia đóng BHXH bắt buộc 3. Nghỉ làm việc bao nhiêu ngày trong tháng thì không đóng BHXH? Căn cứ khoản 3 Điều 85 Luật BHXH 2014 quy định người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Đồng thời, thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Theo đó, người lao động nghỉ làm việc từ 14 ngày trở lên sẽ không phải đóng BHXH bao gồm các trường hợp sau - Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH. - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động. Lưu ý Trường hợp, người lao động nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng và vẫn hưởng lương do người sử dụng lao động chi trả thì NLĐ và người sử dụng lao động phải đóng BHXH, BHYT theo quy định. Như quy định nêu trên, để không đóng BHXH người lao động cần có số ngày nghỉ trong tháng từ 14 ngày và phải không thuộc các trường hợp theo quy định pháp luật. >>> Xem thêm Trường hợp người lao động xin phép nghỉ không lương mà công ty không đồng ý thì công ty có bị xử phạt không? Người lao động nghỉ không hưởng lương có cần đóng bảo hiểm xã hội không? Người lao động đang làm việc ở công ty và đã đóng bảo hiểm xã hội được một tháng nhưng sau đó quay lại công ty cũ làm việc thì thoái thu phần bảo hiểm đã đóng như thế nào? Người lao động nghỉ việc, nghỉ không hưởng lương 14 ngày trở lên có phải đóng bảo hiểm y tế BHYT không? Ngọc Nhi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
nhân viên không muốn đóng bhxh